Scholar Hub/Chủ đề/#nội soi đại tràng/
Nội soi đại tràng là một quy trình y tế được sử dụng để kiểm tra sự hiện diện của các bất thường, bệnh lý trong đại tràng và ruột non. Quá trình này thực hiện b...
Nội soi đại tràng là một quy trình y tế được sử dụng để kiểm tra sự hiện diện của các bất thường, bệnh lý trong đại tràng và ruột non. Quá trình này thực hiện bằng cách sử dụng một thiết bị gọi là nội soi đại tràng được chèn qua hậu môn và di chuyển thông qua ruột non và đại tràng để kiểm tra các phần này của dạ dày. Quá trình này cho phép các chuyên gia y tế kiểm tra và lấy mẫu tế bào để phát hiện và chẩn đoán các bệnh về đại tràng như viêm loét đại tràng, viêm ruột, áp xe, polyp và ung thư.
Quá trình nội soi đại tràng thường được thực hiện bởi một bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa hoặc bác sĩ nội khoa. Dưới đây là các bước chi tiết trong quá trình này:
1. Chuẩn bị trước quá trình nội soi đại tràng: Bệnh nhân thường được yêu cầu không ăn và uống trong một khoảng thời gian trước khi tiến hành nội soi, thường là từ 6-8 giờ trước. Điều này nhằm đảm bảo rằng đường ruột được làm sạch để cho phép bác sĩ nhìn thấy rõ bất thường.
2. Thuốc tạo bóng đại tràng: Bệnh nhân sẽ được yêu cầu uống một loại thuốc tạo bóng đại tràng hoặc dùng các thuốc trước quá trình nội soi để làm sạch đại tràng. Thuốc này thường chứa các chất tạo bọt giúp làm mềm phân và tạo một lớp bọt trong ruột không gian từ đó tạo sự mạch lạc, giúp bác sĩ dễ dàng di chuyển nội soi thông qua đại tràng.
3. Tiến hành quá trình nội soi đại tràng: Bác sĩ sẽ chèn một ống mềm và linh hoạt được gọi là nội soi thông qua hậu môn và di chuyển nó qua ruột non và đại tràng. Các nội soi hiện đại thường có một camera gắn trên đầu thiết bị, giúp bác sĩ có thể xem hình ảnh trực tiếp trên màn hình.
4. Kiểm tra và ghi lại những phát hiện: Trong quá trình nội soi, bác sĩ sẽ kiểm tra cẩn thận tường ruột và đại tràng, tìm kiếm bất kỳ dấu hiệu bất thường, polyp, viêm loét, áp xe hoặc các khối u. Nếu bác sĩ phát hiện bất kỳ vấn đề nào, họ có thể lấy mẫu tế bào hoặc polyp để tiến hành các xét nghiệm thêm.
5. Kết thúc và hậu quả sau nội soi đại tràng: Sau khi nội soi đã hoàn thành, bác sĩ sẽ xóa nội soi ra khỏi đại tràng và tiến hành phỏng đoán ban đầu dựa trên quan sát được. Bác sĩ sau đó có thể thảo luận với bệnh nhân kết quả kiểm tra và kế hoạch điều trị thích hợp nếu cần thiết.
Trong phần lớn các trường hợp, quá trình nội soi đại tràng không gây đau do được tiến hành trong tình trạng tê tại chỗ. Tuy nhiên, sau quá trình này, bệnh nhân có thể trải qua một số hiện tượng như khó tiêu, buồn nôn nhẹ hoặc có hiếm huyết sau quá trình nội soi.
Chẩn Đoán và Quản Lý Ung Thư Đại Tràng Đầu Giai Đoạn Không Có Polyp Qua Nội Soi Đại Tràng Dịch bởi AI World Journal of Surgery - Tập 24 Số 9 - Trang 1081-1090 - 2000
Tóm TắtCác khối u đại trực tràng không có polyp có thể được phân loại một cách tổng quát thành ba nhóm: khối u nhô lên nhẹ (adenoma phẳng nhỏ), khối u lan rộng theo chiều ngang và khối u trũng xuống. Các adenoma phẳng không xâm lấn cho đến khi chúng đủ lớn, trong khi các tổn thương trũng có thể xâm nhập vào lớp dưới niêm mạc ngay cả khi chúng rất nhỏ. Các tổn thươn...... hiện toàn bộ
Các thủ tục mổ nội soi đại tràng Dịch bởi AI World Journal of Surgery - Tập 17 Số 1 - Trang 51-56 - 1993
Tóm tắtVới sự ra đời và chấp nhận rộng rãi của nội soi như một phương tiện điều trị phẫu thuật cho các quá trình bệnh lý trong ổ bụng, các thủ tục trên các cơ quan ngoài túi mật và đường sinh dục nữ đã từ từ phát triển. Sau khi phát triển các kỹ thuật cơ bản trên mô hình động vật, một loạt nghiên cứu lâm sàng (n=19)...... hiện toàn bộ
PHÂN LOẠI ẢNH NỘI SOI ĐẠI TRÀNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CÁC ĐẶC TRƯNG THỊ GIÁC Phân loại ảnh nội soi đại tràng là tác vụ nhằm dự đoán ảnh nội soi đại tràng có hoặc không có polyp. Đây là một tác vụ quan trọng trong hệ thống tự động phát hiện polyp trên ảnh nội soi đại tràng. Trong những năm gần đây, các phương pháp học sâu thường được sử dụng cho tác vụ này vì chúng có khả năng tự động trích rút các đặc trưng của ảnh nội soi sử dụng để phân loại ảnh với độ chính xác vư...... hiện toàn bộ
#Self-Supervised Visual Feature Learning; Transfer Learning; Colonoscopy Image Classification; Polyp Recognization.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH NỘI SOI ĐẠI TRÀNG BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH THEO TIÊU CHUẨN ROME IV Đặt vấn đề: Hội chứng ruột kích thích (IBS: Irritable bowel syndrome) là một rối loạn chức năng tiêu hóa. Theo tiêu chuẩn ROME IV, bệnh nhân có IBS khi có triệu chứng đau bụng ít nhất 1 lần/tuần trong vòng 3 tháng gần nhất liên quan đến rối loạn đi tiêu. Các bệnh lý viêm loét đại tràng, polyp hay ung thư đại trực tràng cũng có triệu chứng giống IBS nhưng thường kèm theo triệu chứng báo động. Mục t...... hiện toàn bộ
#Hội chứng ruột kích thích #tiêu chuẩn ROME IV #triệu chứng báo động #nội soi đại trực tràng
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ N ỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc trên 69 bệnh nhân chẩn đoán ung thư trực tràng được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2020. Kết quả: Bệnh nhân ở giai đoạn III chiếm tỷ lệ lớn nhất với 58%. Có 36,2% bệ...... hiện toàn bộ
#ung thư trực tràng #phẫu thuật nội soi #Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA PHÂN LOẠI JNET TRONG TIÊN ĐOÁN MÔ BỆNH HỌC POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNGMở đầu: Polyp đại trực tràng có liên hệ mật thiết với ung thư đại trực tràng. Phân loại JNET dựa trên nội soi phóng đại giúp tiên đoán mô bệnh học polyp đại trực tràng, từ đó cho phép lựa chọn phương pháp phù hợp để lấy trọn polyp. Tuy nhiên, tại Việt Nam, dữ liệu về hiệu quả của phân loại JNET với nội soi dải tần hẹp kết hợp tiêu cự kép trong tiên đoán mô bệnh học polyp đại trực tràng vẫn còn khi...... hiện toàn bộ
#polyp đại trực tràng #phân loại JNET #nội soi dải tần hẹp #tiêu cự kép #Việt Nam
NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ VỀ CHẨN ĐOÁN LÂM SÀNG, NỘI SOI VÀ GIẢI PHẪU BỆNH Ở BỆNH NHÂN CÓ POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNGMục tiêu: Dùng nội soi để tầm soát, chẩn đoán và điều trị polyp đại trực tràng (ĐTT) nhằm góp phần giảm thiểu tỷ lệ ung thư ĐTT cũng như điều trị cho bệnh nhân có polyp ĐTT lành tính. Đối tượng: Các bệnh nhân có triệu chứng của đường tiêu hóa dưới. Phương pháp: Tiến cứu, mô tả cắt ngang tại bệnh viện Nhật Tân, An Giang trong 1 năm (từ 10/2020 đến 9/2021). Kết quả: 440 bệnh nhân được nội soi và phá...... hiện toàn bộ
#Nội soi đại trực tràng #polyp #u tuyến
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG PHÍA BÊN TRÁIĐặt vấn đề: Ung thư đại tràng phía bên trái có nhiều đặc điểm khác với phía bên phải cả về mặt bệnh học và mô bệnh học. Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng phía bên trái cũng có những đặc điểm riêng cần được nghiên cứu và thảo luận. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu hồi cứu trên nhóm bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phía bên trái để điều trị ung th...... hiện toàn bộ
#phẫu thuật nội soi cắt đại tràng #ung thư đại tràng trái.