Nội soi đại tràng là gì? Các công bố khoa học về Nội soi đại tràng

Nội soi đại tràng là một quy trình y tế được sử dụng để kiểm tra sự hiện diện của các bất thường, bệnh lý trong đại tràng và ruột non. Quá trình này thực hiện b...

Nội soi đại tràng là một quy trình y tế được sử dụng để kiểm tra sự hiện diện của các bất thường, bệnh lý trong đại tràng và ruột non. Quá trình này thực hiện bằng cách sử dụng một thiết bị gọi là nội soi đại tràng được chèn qua hậu môn và di chuyển thông qua ruột non và đại tràng để kiểm tra các phần này của dạ dày. Quá trình này cho phép các chuyên gia y tế kiểm tra và lấy mẫu tế bào để phát hiện và chẩn đoán các bệnh về đại tràng như viêm loét đại tràng, viêm ruột, áp xe, polyp và ung thư.
Quá trình nội soi đại tràng thường được thực hiện bởi một bác sĩ chuyên khoa tiêu hóa hoặc bác sĩ nội khoa. Dưới đây là các bước chi tiết trong quá trình này:

1. Chuẩn bị trước quá trình nội soi đại tràng: Bệnh nhân thường được yêu cầu không ăn và uống trong một khoảng thời gian trước khi tiến hành nội soi, thường là từ 6-8 giờ trước. Điều này nhằm đảm bảo rằng đường ruột được làm sạch để cho phép bác sĩ nhìn thấy rõ bất thường.

2. Thuốc tạo bóng đại tràng: Bệnh nhân sẽ được yêu cầu uống một loại thuốc tạo bóng đại tràng hoặc dùng các thuốc trước quá trình nội soi để làm sạch đại tràng. Thuốc này thường chứa các chất tạo bọt giúp làm mềm phân và tạo một lớp bọt trong ruột không gian từ đó tạo sự mạch lạc, giúp bác sĩ dễ dàng di chuyển nội soi thông qua đại tràng.

3. Tiến hành quá trình nội soi đại tràng: Bác sĩ sẽ chèn một ống mềm và linh hoạt được gọi là nội soi thông qua hậu môn và di chuyển nó qua ruột non và đại tràng. Các nội soi hiện đại thường có một camera gắn trên đầu thiết bị, giúp bác sĩ có thể xem hình ảnh trực tiếp trên màn hình.

4. Kiểm tra và ghi lại những phát hiện: Trong quá trình nội soi, bác sĩ sẽ kiểm tra cẩn thận tường ruột và đại tràng, tìm kiếm bất kỳ dấu hiệu bất thường, polyp, viêm loét, áp xe hoặc các khối u. Nếu bác sĩ phát hiện bất kỳ vấn đề nào, họ có thể lấy mẫu tế bào hoặc polyp để tiến hành các xét nghiệm thêm.

5. Kết thúc và hậu quả sau nội soi đại tràng: Sau khi nội soi đã hoàn thành, bác sĩ sẽ xóa nội soi ra khỏi đại tràng và tiến hành phỏng đoán ban đầu dựa trên quan sát được. Bác sĩ sau đó có thể thảo luận với bệnh nhân kết quả kiểm tra và kế hoạch điều trị thích hợp nếu cần thiết.

Trong phần lớn các trường hợp, quá trình nội soi đại tràng không gây đau do được tiến hành trong tình trạng tê tại chỗ. Tuy nhiên, sau quá trình này, bệnh nhân có thể trải qua một số hiện tượng như khó tiêu, buồn nôn nhẹ hoặc có hiếm huyết sau quá trình nội soi.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "nội soi đại tràng":

Chẩn Đoán và Quản Lý Ung Thư Đại Tràng Đầu Giai Đoạn Không Có Polyp Qua Nội Soi Đại Tràng Dịch bởi AI
World Journal of Surgery - Tập 24 Số 9 - Trang 1081-1090 - 2000
Tóm Tắt

Các khối u đại trực tràng không có polyp có thể được phân loại một cách tổng quát thành ba nhóm: khối u nhô lên nhẹ (adenoma phẳng nhỏ), khối u lan rộng theo chiều ngang và khối u trũng xuống. Các adenoma phẳng không xâm lấn cho đến khi chúng đủ lớn, trong khi các tổn thương trũng có thể xâm nhập vào lớp dưới niêm mạc ngay cả khi chúng rất nhỏ. Các tổn thương không có polyp thường khó phát hiện và thường bị bỏ qua. Các dấu hiệu để phát hiện chúng bao gồm sự thay đổi màu sắc nhẹ, đình chỉ mô hình mạng lưới mao mạch, biến dạng nhẹ của thành đại tràng, các đốm chảy máu tự phát, sự thay đổi hình dạng của tổn thương khi bơm và xả khí, và sự ngắt quãng của các rãnh vô danh. Việc xịt thuốc nhuộm indigo carmine giúp làm rõ các tổn thương. Phân tích mô hình hố với nội soi đại tràng phóng đại rất hữu ích cho chẩn đoán và phân loại giai đoạn ung thư đại trực tràng giai đoạn đầu. Các adenoma phẳng nhỏ được cho là tiền thân của polyp nhô lên và khối u lan rộng về phía bên, trong khi các tổn thương trũng được cho là phát triển nội sinh và trở thành ung thư giai đoạn tiến triển. Các tổn thương trũng nhỏ được điều trị bằng kỹ thuật cắt niêm mạc nội soi (EMR); nhưng khi chúng xâm lấn mạnh vào lớp dưới niêm mạc, phẫu thuật cắt bỏ là cần thiết. Các khối u lan rộng ở bên không xâm lấn như kích thước lớn của chúng và do đó là những chỉ định tốt cho phương pháp EMR hoặc EMR từng phần. Các adenoma phẳng nhỏ không cần phải điều trị khẩn cấp, vì hầu như không có adenoma nào xâm lấn. Việc chẩn đoán chính xác với xịt thuốc nhuộm và nội soi đại tràng phóng đại là rất quan trọng để quyết định chiến lược điều trị.

Các thủ tục mổ nội soi đại tràng Dịch bởi AI
World Journal of Surgery - Tập 17 Số 1 - Trang 51-56 - 1993
Tóm tắt

Với sự ra đời và chấp nhận rộng rãi của nội soi như một phương tiện điều trị phẫu thuật cho các quá trình bệnh lý trong ổ bụng, các thủ tục trên các cơ quan ngoài túi mật và đường sinh dục nữ đã từ từ phát triển. Sau khi phát triển các kỹ thuật cơ bản trên mô hình động vật, một loạt nghiên cứu lâm sàng (n=19) về các thủ tục nội soi cho nhiều loại tổn thương đại tràng đã được tiến hành và được trình bày tại đây. Nó bao gồm cả quá trình bệnh lý ác tính và không ác tính, với tỉ lệ biến chứng và kiểu sống chấp nhận được. Độ tuổi trung bình của bệnh nhân là 68, và ngoại trừ hai ca nhập viện sau phẫu thuật kéo dài và một trường hợp tử vong không liên quan đến thủ tục, bệnh nhân nhìn chung đã sẵn sàng xuất viện trong vòng chưa đến 96 giờ. Các kỹ thuật và chỉ định hiện tại của chúng tôi cho phẫu thuật nội soi đại tràng được trình bày chi tiết.

PHÂN LOẠI ẢNH NỘI SOI ĐẠI TRÀNG SỬ DỤNG PHƯƠNG PHÁP TỰ HỌC CÁC ĐẶC TRƯNG THỊ GIÁC
Phân loại ảnh nội soi đại tràng là tác vụ nhằm dự đoán ảnh nội soi đại tràng có hoặc không có polyp. Đây là một tác vụ quan trọng trong hệ thống tự động phát hiện polyp trên ảnh nội soi đại tràng. Trong những năm gần đây, các phương pháp học sâu thường được sử dụng cho tác vụ này vì chúng có khả  năng tự động trích rút các đặc trưng của ảnh nội soi sử dụng để phân loại ảnh với độ chính xác vượt trội. Tuy nhiên để huấn luyện được các mô hình học sâu với độ chính xác cao cần một số lượng lớn các dữ liệu được gán nhãn thủ công bởi các chuyên gia y tế, việc này đòi hỏi chi phí cao và tốn rất nhiều công sức. Nhằm khắc phục khó khăn này, chúng tôi đề xuất một phương pháp mới để huấn luyện mạng học sâu cho phân vùng ảnh nội soi sử dụng phương pháp tự học các đặc trưng thị giác của ảnh. Chúng tôi đã dùng tác vụ khử nhiễu của ảnh (image denoising) làm tác vụ giả định (pretext task) cho hệ thống tự học các đặc trưng thị giác của ảnh nội soi đại tràng từ dữ liệu không được gán nhãn. Mạng mạng học sâu khử nhiễu được huấn luyện bằng một bộ dữ liệu không được gán nhãn gồm 8.500 ảnh nội soi đại tràng được thu thập từ hệ thống lưu trữ và truyền dữ liệu hình ảnh (PACS) của Bệnh viện Quân y 103. Các ảnh ban đầu được thêm nhiễu để trở thành đầu vào cho mạng khử nhiễu, nhãn đầu ra chính là các ảnh ban đầu. Bộ trích xuất đặc trưng của mạng khử nhiễu sau đó được sử dụng lại cho bộ phân loại ảnh bằng phương pháp học chuyển giao. Để huấn luyện mạng phân loại ảnh nội soi, chúng tôi đã sử dụng một bộ dữ liệu có gán nhãn nhỏ được trích xuất từ bộ dữ liệu ảnh nội soi Kvarsir (là bộ dữ liệu ảnh soi chuẩn được công bố cho các mô hình học máy). Kết quả thí nghiệm cho thấy bộ phân loại được huấn luyện theo phương pháp tự học của chúng tôi đã cho độ chính xác vượt trội so với bộ phân loại cơ sở, đặc biệt với bộ dữ liệu huấn luyện nhỏ. Cụ thể với bộ dữ liệu huấn luyện chỉ gồm 200 ảnh được gán nhãn, phương pháp đề xuất đã nâng cao được độ chính xác của bộ phân loại từ 72,16% lên 93,15%.  
#Self-Supervised Visual Feature Learning; Transfer Learning; Colonoscopy Image Classification; Polyp Recognization.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ LÀM SẠCH CỦA SIMETHICONE CÓ KẾT HỢP FORTRANS TRONG CHUẨN BỊ NỘI SOI ĐẠI TRÀNG TOÀN BỘ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 519 Số 1 - 2022
Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng có nhóm chứng ngẫu nhiên đánh giá mức độ làm sạch bọt ở đại tràng khi kết hợp simethicone. Bệnh nhân nội soi đại tràng (NSĐT) trong ngày được phân vào nhóm can thiệp (có sử dụng simethicone) hoặc nhóm chứng (không sử dụng simethicone) và được đánh giá mức độ sạch bọt bằng thang điểm McNally. Tổng cộng có 380 người tham gia, trong đó 192 người ở nhóm can thiệp. Tỷ lệ tuân thủ uống thuốc theo đúng thời gian hướng dẫn (2-3 giờ) cao hơn ở nhóm can thiệp so với nhóm chứng (53,7% so với 41,5%; p=0,04). Tỷ lệ tự đánh giá nước phân sạch hoàn toàn ở lần vệ sinh cuối cùng cũng cao hơn ở nhóm can thiệp (99% so với 91%; p=0,03). Tỷ lệ sạch bọt ở nhóm can thiệp (100%) cao hơn nhóm chứng (khoảng 40%) ở tất cả các đoạn đại tràng. Trong nghiên cứu này, kết hợp simethicone trong chuẩn bị NSĐT tăng hiệu quả làm sạch bọt ở đại tràng.
#simethicone #nội soi đại tràng #chuẩn bị nội soi đại tràng
ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ LÀM SẠCH ĐẠI TRÀNG TRÊN BỆNH NHÂN NỘI SOI ĐẠI TRÀNG TOÀN BỘ SỬ DỤNG ỨNG DỤNG (APP) HỖ TRỢ CHUẨN BỊ ĐẠI TRÀNG TRÊN ĐIỆN THOẠI THÔNG MINH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 503 Số 2 - 2021
Nghiên cứu nhằm đánh giá mức độ làm sạch đại tràng ở nhóm bệnh nhân được sử dụng ứng dụng (app) hỗ trợ chuẩn bị nội soi đại tràng (NSĐT) trên điện thoại thông minh. Thiết kế nghiên cứu: Can thiệp lâm sàng, mù đơn, có nhóm chứng. Kết quả nghiên cứu trên 432 người bệnh (235 nhóm chứng và 197 người dùng app) cho thấy người bệnh tuân thủ hướng dẫn chuẩn bị đại tràng (HDCBĐT), không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê ở cả 2 nhóm: tỷ lệ uống đủ thuốc (97%), uống đủ nước (94,2%), tuân thủ đi lại (92,1%), tuân thủ xoa bụng (67,8%). Tỷ lệ bệnh nhân uống thuốc theo đúng thời gian hướng dẫn (2-3 giờ) ở cả 2 nhóm là 72,1%, nhóm can thiệp (75,5%) cao hơn nhóm không can thiệp (69,2%), p=0,033. Tỷ lệ người bệnh đủ điều kiện NSĐT ở nhóm can thiệp (95,9%) thấp hơn nhóm chứng (98,7%), p>0,05. Mức độ sạch đại tràng được người bệnh tự đánh giá ở lần đi vệ sinh cuối cùng đạt tiêu chuẩn ở nhóm chứng (92,3%) thấp hơn nhóm can thiệp (95,4%), p=0,009. Tổng điểm BBPS trung bình ở nhóm can thiệp (7,41±1,15) cao hơn so với nhóm chứng (7,12±1,18), (p>0,05). Tuy nhiên khi đánh giá từng đoạn của đại tràng, điểm BBPS ở đại tràng phải và đại tràng trái ở nhóm can thiệp đều cao hơn nhóm chứng (p<0,05). Sử dụng app hỗ trợ làm sạch đại tràng bước đầu cho thấy khả năng áp dụng cao và nâng cao hiệu quả cho quá trình chuẩn bị.
#Nội soi đại tràng #chuẩn bị đại tràng #ứng dụng điện thoại thông minh
KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y HÀ N ỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 522 Số 1 - 2023
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi điều trị ung thư trực tràng tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu mô tả hồi cứu có theo dõi dọc trên 69 bệnh nhân chẩn đoán ung thư trực tràng được phẫu thuật nội soi tại Bệnh viện Đại học Y Hà Nội trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2020. Kết quả: Bệnh nhân ở giai đoạn III chiếm tỷ lệ lớn nhất với 58%. Có 36,2% bệnh nhân được áp dụng phương pháp cắt đoạn trực tràng, miệng nối thấp; 30,4% bệnh nhân được áp dụng phương pháp cắt đoạn trực tràng, miệng nối cao. Phẫu thuật Miles chiếm 11,6%. Thời gian phẫu thuật trung bình là 140,2 ± 30,6. Số trường hợp xảy ra biến chứng là 5 trường hợp, chiếm 7,2%. Thời gian theo dõi trung bình là 38,9 tháng, tỷ lệ tử vong là 13%. Tỷ lệ tái phát là 17,4%. Thời gian sống còn không bệnh trung bình là 60,9 ± 2,9 tháng. Tỷ lệ sống còn không bệnh 5 năm là 82,6%. Thời gian sống còn toàn bộ trung bình là 62,7 ± 2,8 tháng. Tỷ lệ sống còn toàn bộ 5 năm là 87%. Phân tích đa biến cho thấy độ xâm lấn của khối u và nồng độ CEA là yếu tố tiên lượng độc lập đối với thời gian sống còn không bệnh, độ xâm lấn của khối u là yếu tố tiên lượng độc lập đối với thời gian sống còn toàn bộ. Kết luận: Với những kết quả về ngắn hạn và dài hạn đã đạt được, phẫu thuật nội soi để điều trị ung thư trực tràng có thể tiếp tục thực hiện nếu điều kiện bệnh nhân thuận lợi và phẫu thuật viên có kinh nghiệm.
#ung thư trực tràng #phẫu thuật nội soi #Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ HÌNH ẢNH NỘI SOI ĐẠI TRÀNG BỆNH NHÂN CÓ HỘI CHỨNG RUỘT KÍCH THÍCH THEO TIÊU CHUẨN ROME IV
Đặt vấn đề: Hội chứng ruột kích thích (IBS: Irritable bowel syndrome) là một rối loạn chức năng tiêu hóa. Theo tiêu chuẩn ROME IV, bệnh nhân có IBS khi có triệu chứng đau bụng ít nhất 1 lần/tuần trong vòng 3 tháng gần nhất liên quan đến rối loạn đi tiêu. Các bệnh lý viêm loét đại tràng, polyp hay ung thư đại trực tràng cũng có triệu chứng giống IBS nhưng thường kèm theo triệu chứng báo động. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi của bệnh nhân hội chứng ruột kích thích theo tiêu chuẩn Rome IV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, ghi nhận triệu chứng lâm sàng, kết quả nội soi đại trực tràng của những bệnh nhân ≥18 tuổi đã được nội soi tại trung tâm nội soi của Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021-2022. Kết quả: Chúng tôi ghi nhận 187 ca được nội soi đại trực tràng, 54% có tổn thương trên nội soi đại trực tràng gồm: 60,3% có triệu chứng báo động, 41% không có triệu chứng báo động. Trong đó có 17,6% Viêm/loét, 36,9% polyp, 13,4 % túi thừa. Kết luận: Nhóm bệnh nhân có tổn thương trên nội soi, đa số bệnh nhân có triệu chứng báo động nhưng vẫn có một số bệnh nhân không có triệu chứng báo động. Vì vậy trong quy trình chẩn đoán IBS cần chú trọng loại trừ những yếu tố nguy cơ và chỉ định cận lâm sàng tầm soát như nội soi đại trực tràng nên được thực hiện.   
#Hội chứng ruột kích thích #tiêu chuẩn ROME IV #triệu chứng báo động #nội soi đại trực tràng
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI CẮT ĐẠI TRÀNG TRONG ĐIỀU TRỊ UNG THƯ ĐẠI TRÀNG PHÍA BÊN TRÁI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 524 Số 1A - 2023
Đặt vấn đề: Ung thư đại tràng phía bên trái có nhiều đặc điểm khác với phía bên phải cả về mặt bệnh học và mô bệnh học. Phẫu thuật nội soi điều trị ung thư đại tràng phía bên trái cũng có những đặc điểm riêng cần được nghiên cứu và thảo luận. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là một nghiên cứu hồi cứu trên nhóm bệnh nhân được phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phía bên trái để điều trị ung thư biểu mô tuyến nguyên phát tại đại tràng và chưa di căn xa. Kết quả: Trong khoảng thời gian từ tháng 1 năm 2017 đến tháng 12 năm 2022 chúng tôi thu thập được 72 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu. Tuổi trung bình nhóm nghiên cứu là 62,72 ± 12,35 tuổi. Trong đó có 61,1% là nam giới và 38,9% là nữ giới. Vị trí khối u gồm có 13 (18,1%) đại tràng góc lách, 11 (15,3%) đạ tràng xuống và 48 (66,6%) đại tràng sigma. Thời gian phẫu thuật trung bình là 154,79 ± 38,57 phút. Kỹ thuật mổ bao gồm 12 (16,7%) cắt đại tràng trái cao, (22,2%) cắt ½ đại tràng phía bên trái và 44 (61,1%) cắt đại tràng sigma. Lượng máu mất trung bình là 25,3 ± 8,1ml, tỷ lệ tai biến trong mổ là 2,8%. Có 16,7% nối đại tràng ngang và đại tràng băng tay và 60 (83,3%) nối đại tràng với trực tràng bằng máy khâu nối tròn. Số hạch vét được trung bình là 14,6 ± 3,5 hạch và 42 bệnh nhân có di căn hạch. Tỷ lệ biến chứng sau mổ là 19,4% bao gồm rò miệng nối, chảy máu miệng nối, tắc ruột, viêm tụy, viêm phổi và nhiễm trùng vết mổ. Có 79,2% bệnh nhân ra viện kết quả tốt. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ sau mổ ước tính tại thời điểm 48 tháng là 96,8%. Kết luận: Phẫu thuật nội soi cắt đại tràng phía bên trái điều trị ung thư đại tràng cho thấy ngoài những ưu điểm của kết quả sớm thì đã đáp ứng được yêu cầu về mặt ung thư học.
#phẫu thuật nội soi cắt đại tràng #ung thư đại tràng trái.
KHẢO SÁT TỔN THƯƠNG DẠNG POLIP Ở ĐẠI TRỰC TRÀNG BẰNG NỘI SOI VÀ MÔ BỆNH HỌC TẠI BỆNH VIỆN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC CẦN THƠ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Việc chẩn đoán, phát hiện và theo dõi bệnh nhân có polip đại trực tràng  (ĐTT) ngày càng có hiệu quả nhờ vào sự phát triển của kỹ thuật nội soi ống mềm. Qua nội soi cho phép quan sát trực tiếp mặt trong ĐTT, từ đó xác định hình thái, kích thước, vị trí, số lượng, tổn thương kèm theo,… của polip ĐTT, đồng thời có thể thực hiện thủ thuật cắt polip và sinh thiết để làm mô bệnh học. Phần lớn polip ĐTT là lành tính tuy nhiên có một số ít polip có thể triển thành ung thư, đặc biệt là polip tuyến. Do đó vai trò của cận lâm sàng và mô bệnh học trong việc phát hiện, điều trị sớm polip ĐTT  nhằm ngăn chặn tiến triển thành ung thư là rất quan trọng và cần thiết. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ các loại polip đại trực tràng bằng nội soi và giải phẫu bệnh lý của tổn thương dạng polip đại trực tràng tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 80 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán, có  kết quả nội soi và mô bệnh học là polip ĐTT tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Qua nội soi ghi nhận 67,2% bệnh nhân có polip ĐTT không cuống, vị trí thường gặp nhất là đại tràng sigma (38,1%). Trong số 80 bệnh nhân phát hiện có 53  bệnh nhân có polip đơn độc (66,3%), 27 bệnh nhân có đa polip (33,7%). Kích thước polip < 10 mm chiếm nhiều nhất (83,6%). Về bề mặt polip của nhóm nghiên cứu, tỉ lệ polip có bề mặt trơn láng 78,4%; polip có bề mặt phù nề sung huyết 15,7%; polip có bề mặt sần sùi 5,9%. Xét về mô bệnh học có 60% nhóm polip không tân sinh, 40% polip tân sinh. Có 9/80 bênh nhân có polip nghịch sản, chiếm 11,3%.  Kết luận: Kết quả nghiên cứu ghi nhận, trong số 80 bệnh nhân có polip vị trí thường gặp nhất là đại tràng sigma chiếm 38,1%, trực tràng 25,4%. Polip tân sinh 40% trong đó polip u tuyến ống chiếm 81,3%, polip u tuyến ống nhánh 6,3%, polip u tuyến nhánh 3,1%, polip ung thư hóa 9,3%.Theo mức độ nghịch sản, 100% bệnh nhân có nghịch sản ở nhóm polip tân sinh đã đặt ra vấn đề cấp bách cho việc khám sức khỏe định kỳ những người từ 40 tuổi trở lên, đặc biệt những trường hợp tiêu ra máu, đau bụng kéo dài để phát hiện và điều trị sớm polip đại trực tràng tránh nguy cơ diễn tiến thành ung thư.
#polip đại trực tràng #nội soi #mô bệnh học
GIÁ TRỊ CỦA PHÂN LOẠI JNET VÀ KUDO ĐỐI CHIẾU VỚI MÔ BỆNH HỌC TRONG ĐÁNH GIÁ POLYP ĐẠI TRỰC TRÀNG
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 514 Số 2 - 2022
Đặt vấn đề: Polyp đại trực tràng (ĐTT) là bệnh lý phổ biến và có nguy cơ ác tính. Nội soi ánh sáng trắng là kĩ thuật giúp tầm soát polyp, tuy nhiên vẫn còn hạn chế trong dự đoán chính xác mô bệnh học polyp. Các kỹ thuật nội soi cải tiến đã được phát triển giúp quan sát chi tiết hơn bề mặt niêm mạc, cấu trúc mạch máu dưới niêm mạc từ đó dự đoán chính xác kết quả mô bệnh học polyp, hỗ trợ điều trị chính xác. Mục tiêu nghiên cứu: đối chiếu phân loại JNET trên nội soi dải tần hẹp (NBI) và phân loại Kudo trên nội soi nhuộm màu bằng indigocarmin với kết quả mô bệnh học ở tổn thương polyp đại trực tràng. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả đánh giá nghiệm pháp chẩn đoán. Kết quả: trong số 2000 bệnh nhân được nội soi sàng lọc tầm soát polyp và ung thư sớm ĐTT, nghiên cứu thu được 339 bệnh nhân có tổng số 490 polyp ĐTT được cắt bỏ qua nội soi hoặc phẫu thuật từ 1/2021 đến tháng 4/2022. Trong 490 polyp, có 408 polyp tân sinh (386 polyp u tuyến và 22 polyp ung thư). Với nội soi nhuộm màu dải tần hẹp NBI, độ nhạy và độ chính xác của chẩn đoán lần lượt là 93,9% và 88,4% tương đương nội soi nhuộm màu thật indigo carmin lần lượt là 92,2% và 89,4%, tuy nhiên độ đặc hiệu 61,0% thấp hơn so với nội soi nhuộm màu thật bằng indigo carmin là 75,6%. Kết hợp hai phương pháp không làm tăng độ nhạy 91,7%, tuy nhiên làm tăng độ đặc hiệu trong chẩn đoán là 78%.  Kết luận: Phân loại JNET, Kudo có khả năng giúp dự đoán kết quả mô bệnh học polyp đại trực tràng. 
#Nội soi nhuộm màu #polyp đại trực tràng #nội soi dải tần hẹp (NBI) #indigo carmin #phân loại Jnet #phân loại Kudo
Tổng số: 129   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10